Sự chỉ rõ | Cắt/trang web | Đối tượng điều khiển | liều lượng |
Prometryn50%WP | Lúa mì | cỏ lá rộng | 900-1500g/ha. |
Đo lường 12%+ Pyrazosulfuron-etyl 4%+ Mô phỏng 16% OD | được cấy ghép cánh đồng lúa | cỏ dại hàng năm | 600-900ml/ha. |
Đo lường 15%+ Pendimethalin 20%EC | Bông | cỏ dại hàng năm | 3000-3750ml/ha. |
Đo lường 17%+ Acetoclo 51%EC | Đậu phụng | cỏ dại hàng năm | 1650-2250ml/ha. |
Đo lường 14%+ Axetoclo 61,5% + Thifensulfuron-metyl 0,5%EC | Khoai tây | cỏ dại hàng năm | 1500-1800ml/ha. |
Đo lường 13%+ Pendimethalin 21%+ Oxyfluorfen 2%SC | Bông | cỏ dại hàng năm | 3000-3300ml/ha. |
Đo lường 42%+ Đo lường 18%SC | Quả bí ngô | cỏ dại hàng năm | 2700-3500ml/ha. |
Đo lường 12%+ Trifluralin 36%EC | Bông/Đậu Phộng | cỏ dại hàng năm | 2250-3000ml/ha. |
1. Khi làm cỏ trên ruộng mạ và ruộng Honda nên sử dụng khi cây mạ sau khi cấy có màu xanh hoặc khi màu lá cây Echinacea (cỏ răng) chuyển từ đỏ sang xanh.
2. Khi làm cỏ ruộng lúa mì nên làm cỏ ở giai đoạn lúa mì có 2-3 lá, khi cỏ dại vừa mới nảy mầm hoặc ở giai đoạn 1-2 lá.
3. Nên làm cỏ các ruộng lạc, đậu tương, mía, bông, gai sau khi gieo hạt (trồng).
4. Làm cỏ trong vườn ươm, vườn cây ăn trái, vườn chè thích hợp cho cỏ dại nảy mầm hoặc sau khi trồng trọt.
5. Không thi công vào những ngày có gió hoặc dự báo sẽ mưa trong vòng 1 giờ.
1. Khi làm cỏ trên ruộng mạ và ruộng Honda nên sử dụng khi cây mạ sau khi cấy có màu xanh hoặc khi màu lá cây Echinacea (cỏ răng) chuyển từ đỏ sang xanh.
2. Khi làm cỏ ruộng lúa mì nên làm cỏ ở giai đoạn lúa mì có 2-3 lá, khi cỏ dại vừa mới nảy mầm hoặc ở giai đoạn 1-2 lá.
3. Nên làm cỏ các ruộng lạc, đậu tương, mía, bông, gai sau khi gieo hạt (trồng).
4. Làm cỏ trong vườn ươm, vườn cây ăn trái, vườn chè thích hợp cho cỏ dại nảy mầm hoặc sau khi trồng trọt.
5. Không thi công vào những ngày có gió hoặc dự báo sẽ mưa trong vòng 1 giờ.